Xi măng Quán Triều : 10 nhóm giải pháp cho việc hoàn thành kế hoạch 2013

Theo kế hoạch, năm 2013 Công ty Xi măng Quán Triều sản xuất và tiêu thụ 700.000 tấn xi măng, trong đó xi măng PCB 30 là 90.000 tấn, xi măng PCB 45 là 560, doanh thu dự kiến trên 570 tỷ đồng. Công ty cũng đặt mục tiêu đảm bảo việc làm ổn định cho hơn 400 công nhân cán bộ với mức thu nhập bình quân khoảng 5,3 triệu đồng/người/tháng. Để hoàn thành mục tiêu kế hoạch đã đề ra, Công ty xác định một mặt phải ổn định công tác tổ chức sản xuất, mặt khác phải đặc biệt quan tâm chú trọng đến công tác tiêu thụ, phát triển thị trường. Ban Giám đốc Công ty đã xây dựng 10 nhóm giải pháp và quyết liệt triển khai tại đơn vị từ đầu năm đến nay. 
Một là, thực hiện nghiêm túc cơ chế điều hành sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc – Vinacomin và cơ chế điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2013. 
Hai là, tập trung giải quyết nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất ổn định của nhà máy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay luân chuyển vốn lưu động, không để nợ tồn đọng và thất thoát vốn. 
Ba là, chuẩn bị đầy đủ nguồn nhân lực, vật lực để sẵn sàng triển khai các công việc, nhằm đáp ứng tốt những yêu cầu công việc đặt ra. Có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, đội ngũ công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ. Thay đổi tư duy cán bộ công nhân viên về tính chủ động trong công việc, thực hiện tốt công tác bình công chấm điểm để trả lương xứng đáng với năng lực trình độ chuyên môn. Kiên quyết không sử dụng những người lao động lười biếng, có tay nghề kém, trình độ chuyên môn nghiệp vụ yếu và thiếu trách nhiệm trong công tác.
Bốn là, kiểm tra giám sát chặt chẽ chất lượng sản phẩm bằng cách kiểm tra sát sao chất lượng nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, tuân thủ quy trình kỹ thuật công nghệ, kiểm soát chất lượng sản phẩm xuất bán. Đặc biệt tăng cường kiểm soát chặt chất lượng đá vôi đầu vào, dự trữ vật tư, nguyên vật liệu hợp lý phục vụ kịp thời sản xuất, xây dựng bài toán phối liệu phù hợp với sự dao động của nguyên liệu đầu vào, kiểm tra thường xuyên, liên tục chất lượng xi măng, clinker xuất bán, tuyệt đối không đưa ra thị trường những sản phẩm kém chất lượng. 
Năm là, tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất bằng cách lên kế hoạch giờ chạy máy, giảm vận hành giờ cao điểm (trừ công đoạn đóng bao và lò) để tiết kiệm điện, thông qua đó hợp lý hóa quá trình sản xuất. Tăng cường công tác bảo dưỡng sửa chữa để giảm thời gian ngừng sản xuất nâng cao hiệu suất thiết bị, đặc biệt là nâng cao năng suất lò nung và năng suất nghiền xi măng. Cung cấp nhanh chóng kịp thời vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế để đảm bảo cho quá trình sản xuất của nhà máy được liên tục. Tăng tỷ lệ phối trộn than cám 4A Núi Hồng lên 50% và 50% than cám Khánh Hòa để đảm bảo có đủ nguồn nhiên liệu phục vụ sản xuất đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao. Quy hoạch lại kho bãi chứa nguyên vật liệu cho phù hợp với quá trình sản xuất đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, khoa học.
Sáu là, xây dựng kế hoạch tổng hợp, chi tiết cho từng đơn vị. Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch đã đặt ra đối với từng đơn vị và có những biện pháp điều chỉnh cần thiết, kịp thời. 
Bảy là, xây dựng và phát triển hệ thống mạng lưới tiêu thụ, mở rộng thị trường ra các địa bàn có tiềm năng, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với hệ thống đại lý và nhà phân phối để tăng sản lượng tiêu thụ, giữ vững thị trường truyền thống như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Đông Anh, Sóc Sơn… Có chế độ chính sách bán hàng linh hoạt, phù hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. Tổ chức chăm sóc khách hàng hiện có và phát triển thêm khách hàng mới, có chiến lược tăng sản lượng tiêu thụ vào các thị trường Thái Nguyên, Hà Nội, trong đó tập trung trọng điểm tăng sản lượng tại thị trường Thái Nguyên, Sóc Sơn – Đông Anh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc. Tăng cường và giữ vững các khách hàng có khả năng thanh toán tiền ngay, đúng hẹn. Đối với các khách hàng lớn thực hiện bảo lãnh qua ngân hàng, nếu không mở bảo lãnh thì sử dụng các biện pháp khác để đảm bảo an toàn tài chính, tuyệt đối không để phát sinh nợ xấu, công nợ khó đòi. 
Tám là, nâng cao ý thức trách nhiệm của NLĐ toàn Công ty trong công tác AT-VSLĐ-PCCN. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện ăn ở và làm việc cho người lao động để người lao động yên tâm công tác như: bố trí nơi ăn chốn ở, trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất nơi làm việc, tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ thể thao trong toàn Công ty, xây dựng đời sống tinh thần cho CBCNV ngày càng được nâng cao. Tăng cường công tác an ninh giữ gìn trật tự trong địa bàn nhà máy, tăng cường sức mạnh đội ngũ bảo vệ của Công ty ngày một lớn mạnh, để đóng góp nhiều hơn nữa trong công tác giữ gìn an ninh trật tự, góp phần hoàn thành mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2013. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đối với toàn bộ CBCNV trong Công ty, thực hiện nghiêm túc pháp luật về môi trường, giữ gìn môi trường Công ty xanh sạch đẹp hơn. 
Chín là, nâng cao vai trò trách nhiệm lãnh đạo của hệ thống chính trị, sự gương mẫu của cán bộ đứng đầu. Phát huy tinh thần đoàn kết một lòng tạo nên sức mạnh tập thể. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đấu tranh phê và tự phê bình giúp nhau tiến bộ nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Và mười là, tăng cường mối quan hệ với địa phương, nhằm ổn định sản xuất, giữ gìn trật tự an ninh, trật tự xã hội trong Công ty và các vùng lân cận để hoàn thành tốt kế hoạch SXKD năm 2013 và các năm tiếp theo.
Nhà máy Xi măng Quán Triều sử dụng nguồn nguyên liệu đá vôi tận thu trong quá trình khai thác than tại vỉa 16 của Mỏ than Khánh Hòa (Thái Nguyên), nên chi phí khai thác, vận chuyển nguyên liệu giảm được tối đa.

  Bài : Nguồn Vinacomin
                                                        Ảnh của Quang Nguyễn- VPTCT

Tin liên quan
TỶ GIÁ NGOẠI TỆ
THÔNG TIN CHỨNG KHOÁN